Vinalogs từng tổ chức vận tải và làm thủ tục hải quan cho rất nhiều chuyến hàng nhập FOB, EXW,... nhưng không phải là ủy thác nhập khẩu. Chi tiết về loại hình này mời bạn tham khảo ở bài viết dịch vụ hải quan trọn gói.

Ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào?

Ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-NHNN về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:

1. Ngân hàng thương mại được ủy thác cho:

a) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính để thực hiện cho vay đối với khách hàng;

b) Ngân hàng hợp tác xã để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên của ngân hàng hợp tác xã;

c) Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên quỹ tín dụng nhân dân;

d) Tổ chức tài chính vi mô để thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ;

đ) Ngân hàng thương mại khác, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;

e) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để mua trái phiếu doanh nghiệp.

2. Ngân hàng thương mại được nhận ủy thác của:

a) Ngân hàng thương mại khác, ngân hàng chính sách, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức để thực hiện cho vay đối với khách hàng;

b) Ngân hàng thương mại khác, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;

c) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để mua trái phiếu doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung câu trả lời về uỷ thác và nhận ủy thác của ngân hàng thương mại theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 30/2014/TT-NHNN.

Căn cứ quy định tại Luật Thương mại; Điều 16 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về hoạt động ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác.

Tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác đóng vai trò là chủ hàng và khai báo tên của doanh nghiệp tại ô người nhập khẩu, tên doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu khai tại ô người ủy thác nhập khẩu.

Không có quy định yêu cầu doanh nghiệp nhận ủy thác phải là đại lý làm thủ tục hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan cho lô hàng theo hợp đồng ủy thác.

a) Quỹ được nhận uỷ thác: Quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.

b) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các quỹ tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.

c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.

d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.

a) Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.

b) Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.

Hiện tại, Quỹ đang thực hiện nhận ủy thác cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển HTX. Hoạt động cho vay này nhằm hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác vay vốn từ nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực:

- Chế biến và tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy, hải sản.

- Phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp ở địa phương, các hợp tác xã làng nghề.

- Đầu tư cây, con giống phục vụ ngành trồng trọt và chăn nuôi.

- Các dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại, vệ sinh môi trường, nước sạch nông thôn và điện nông thôn...

3. Hoạt động hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương:

Quỹ có chức năng nhận ủy thác theo Quyết định 943/QĐ-UBND ngày 11/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy thác thực hiện hỗ trợ đặc thù từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

3.1. Đối tượng được hỗ trợ đầu tư

- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

3.2. Ngành nghề được hỗ trợ đầu tư

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và chế biến thực phẩm;

- Sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu;

- Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất vật liệu xây dựng;

- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ;

- Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp;

- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nghiệm môi trường tại các cụm công nghiệp;

- Các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo Quyết định số 4132/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

Các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối tượng và ngành nghề quy định tại khoản 1, 2, mục II của Quy trình này khi thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ, nếu chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ nguồn ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung chi thì được xem xét hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí khuyến công: Lãi suất hỗ trợ 0%, thu hồi vốn 100%, thời gian hỗ trợ không quá 05 năm tính từ thời điểm có quyết định hỗ trợ.

- Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án nhưng không quá 02 tỷ đồng. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Giám đốc Sở Công thương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3.4. Điều kiện để được hỗ trợ đầu tư

a) Nội dung hỗ trợ phù hợp với quy định về đối tượng tại khoản 1, mục II, ngành nghề tại khoản 2, mục II của Quy trình này.

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có dự án, phương án đầu tư có hiệu quả, có khả năng hoàn trả kinh phí hỗ trợ.

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án, phương án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).

c) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự án, phương án đầu tư khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chỉ được kinh phí khuyến công hỗ trợ.

Những ai được ủy thác xuất nhập khẩu?

Vậy, những ai được quyền ủy thác công việc xuất nhập khẩu của mình cho 1 đơn vị khác thực hiện?

Nôm na thì tất cả các cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức tư cách pháp nhân đều được quyền ủy thác xuất nhập khẩu với những mặt hàng thông thường, không bị cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu.

Về nội dung này, pháp luật hiện hành đã khá quy định khá rõ ràng. Nhưng để tiết kiệm thời gian tìm hiểu của bạn, tôi sẽ trình bày sơ qua dưới đây. Nếu còn chưa rõ, hãy liên hệ với chúng tôi.

Đầu tiên, các bạn cần hiểu những khái niệm sau để nắm được trường hợp của các bạn thuộc loại nào:

Đầu tiên, các bạn cần hiểu những khái niệm sau để nắm được trường hợp của các bạn thuộc loại nào:

Tôi tách ra 2 trường hợp này dựa theo quy định Nhà nước về quản lý việc ủy thác xuất nhập khẩu, xin được trích dẫn Điều 50, luật Quản lý ngoại thương 2017:

Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa