Nghỉ trước và sau sinh (nghỉ thai sản) là chế độ nghỉ phép dành cho phụ nữ đi làm liên quan đến việc mang thai và sinh con. Nhằm tránh những nguy cơ khi sinh con, chuẩn bị cho việc sinh nở và phục hồi thể lực sau khi sinh con. Điều này được quy định bởi luật lao động. Có những quy định khác nhau về kì nghỉ "trước khi sinh (産前)" và "sau khi sinh (産後)".
Xin nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định về thời gian báo trước khi xin nghỉ phép. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động lại có quy định rằng, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Theo đó, người lao động sẽ có lịch nghỉ hằng năm cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. Đến ngày nghỉ được ghi nhận trong lịch nghỉ hằng năm, người lao động được nghỉ phép mà không cần báo trước.
Trường hợp muốn nghỉ phép với thời gian linh hoạt hơn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động bởi pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện những chính sách có lợi hơn cho người lao động.
Để tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động trong việc bố trí đảm nhiệm công việc của người nghỉ, người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian báo trước bao lâu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà không giới hạn số ngày báo trước.
Thực tế còn rất nhiều doanh nghiệp chưa công bố lịch nghỉ hằng năm cụ thể mà cho phép người lao động được nghỉ linh hoạt khi có nhu cầu. Để hài hòa lợi ích giữa các bên, người sử dụng lao động thường yêu cầu báo trước thời gian hợp lý. Trường hợp đột xuất mà có lý do chính đáng cũng được duyệt nghỉ phép mà không cần báo trước.
Mỗi lần nghỉ phép được nghỉ mấy ngày?
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động ghi nhận người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó pháp luật không giới hạn số ngày nghỉ của mỗi lần nghỉ phép. Tuy nhiên, tổng thời gian nghỉ phép của các lần trong năm không được vượt quá số ngày phép quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ số ngày phép như sau:
Ngoài ra, người lao động thâm niên lâu năm còn được nghỉ phép dài hơn bởi cứ làm đủ 05 năm thì người lao động sẽ được cộng thêm tương ứng 01 ngày phép (theo Điều 114 Bộ luật Lao động).
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì được nghỉ số ngày nghỉ phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý, riêng trường hợp nghỉ gộp phép 03 năm một lần thì tổng thời gian nghỉ sẽ không vượt quá tổng số ngày phép của 03 năm đó.
Không cho nhân viên nghỉ phép, công ty có bị phạt?
Nghỉ phép năm là quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện các quy định về nghỉ phép năm tại Bộ luật Lao động, cho người lao động nghỉ phép theo đúng thời gian quy định.
Trường hợp không cho nhân viên nghỉ phép năm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng về lỗi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt còn tăng gấp đôi từ 20 đến 40 triệu đồng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Nghỉ phép năm phải báo trước bao nhiêu ngày?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, tư vấn sớm nhất.
Nghỉ trước và sau khi sinh (nghỉ thai sản)
Ở nước bạn có chế độ nghỉ phép trước và sau khi sinh con, và ở Nhật cũng thế. Có những khoảng thời gian khác nhau mà bạn có thể nghỉ phép, vì vậy hãy nhớ hiểu rõ để sử dụng hệ thống một cách đúng đắn.