Quân khu 1 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, nằm ở vị trí địa – chính trị chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh và đối ngoại trong thế bố trí chung của cả nước, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân; thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện, khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang ba thứ quân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc; tích cực tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tư lệnh kiêm Chính ủy đầu tiên của Quân khu 1 là đồng chí Đàm Quang Trung.
Nhiệm vụ chung của các Quân khu là gì?
Nhiệm vụ chung của các Quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham mưu giúp Đảng ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang trong một khu vực nhằm bảo vệ khu vực đặc trách được giao.
Trên đây là các vấn đề liên quan về Quân khu Việt Nam mà ACC muốn đem đến cho quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ giải đáp thắc mắc cho các bạn về vấn đề này!
Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn
Việc xây dựng phòng thủ quân khu có phải là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân không?
Theo Điều 7 Luật Quốc phòng 2018 quy định về nền quốc phòng toàn dân cụ thể như sau:
Như vậy, đối với việc xây dựng phòng thủ quân khu chính là một trong những nội dung cơ bản trong nền quốc phòng toàn dân theo quy định của pháp luật.
Các quân khu thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam được phân bố đồng đều từ Bắc đến Nam thực hiện các chức năng bảo vệ khu vực lãnh thổ được phân công. Vậy quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Quân khu là liên binh đoàn lãnh thổ trên một hướng chiến lược gồm một số tỉnh, thành phố có liên quan với nhau về quân sự. Về lực lượng thường có: một số binh đoàn, binh đội trực thuộc, các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ thuộc các tỉnh, thành phố trong địa bàn Quân khu. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương.
Sau năm 1975, Quân đội Nhân dân Việt Nam biên chế lại các quân khu, và hiện nay ta có 7 quân khu
Quân khu 2 (Quân khu Việt Trì)
Quân khu 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc; các đơn vị bộ đội địa phương các tỉnh, huyện và dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu. Tư lệnh và Chính ủy đầu tiên của Quân khu 2 là các đồng chí Bằng Giang, Bùi Quang Tạo.
Quân khu 2: gồm 9 tỉnh là Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La. Trụ sở Bộ Tư lệnh tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Quân khu 7 (Quân khu Gia Định)
Quân khu 7 là tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ, được thành lập ngày 10/12/1945, bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Đinh, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh.
Quân khu 7: gồm 9 tỉnh, thành là TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Bình Thuận. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Quân khu 4 gồm những tỉnh nào?
Quân khu 4: gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Quân khu 5 (quân khu 6 trước ở Nam Trung Bộ Việt Nam được gộp vào quân khu 5) (Quân khu Đà Nẵng)
Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, hiện nay có chức năng nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, xây dựng, quản lí và chỉ huy lực lượng vũ trang thuộc Quân khu chiến đấu bảo vệ vùng Nam Trung Bộ, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương trên địa bàn. Địa bàn Quân khu 5 bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Tổ chức hiện nay có Tư lệnh và các Phó Tư lệnh; Chính ủy và Phó Chính ủy; các cơ quan chức năng đảm nhiệm các mặt công tác tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, các sư đoàn, trung đoàn chủ lực và các đơn vị trực thuộc.
Quân khu 5: gồm 11 tỉnh, thành là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc phòng thủ quân khu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Quốc phòng 2018 quy định nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc phòng thủ quân khu như sau:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;
- Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện;
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền;
- Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng;
- Chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;
- Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;
- Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu;
- Thực hiện đối ngoại quốc phòng;
- Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
- Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Quân khu 9 (Quân khu 8 được gộp vào Quân khu 9) (Quân khu Tây Đô)
Quân khu 9 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt nam có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, xây dựng và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng Đồng bằng Sông Cửu long Việt Nam. Tư lệnh và Chính ủy đầu tiên của Quân khu 9 là các đồng chí Nguyễn Thành Thơ, Nguyễn Văn Bé.
Quân khu 9: gồm 12 tỉnh, thành là Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Cần Thơ.
Ngoài ra, Bộ Tư lệnh có chức năng như một quân khu quản lý Thủ đô Hà Nội là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
Sẽ có nhiều bạn thắc mắc vì sao chỉ có Quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 mà không có Quân khu 6 và 8. Thực ra là đã từng tồn tại hai quân khu này trong lịch sử. Quân khu 6 và quân khu 8 đều được thành lập vào năm 1961. Quân khu 8 bao gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Bến Tre, Sa Đéc, Vĩnh Long, Trà Vinh. Còn quân khu 6 bao gồm các tỉnh: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Đắc Lắc và Quảng Đức hay còn gọi là Quân khu Duyên hải Trung bộ. Sau khi tổng tiến công mùa xuân năm 1975 thành công vẻ vang, non sông thu về một mối, đến năm 1976, Quân khu 6 được Bộ Quốc phòng ký quyết định sát nhập vào Quân khu 5, Quân khu 8 được sát nhập vào Quân khu 9.